Đậu lăng (Lentils) và những lợi ích cho sức khỏe | Đậu lăng giàu protein và chất xơ, giúp cải thiện tiêu hóa, tốt cho tim mạch, kiểm soát bệnh tiểu đường, kiểm soát ung thư, giảm cân. Hàm lượng Kali cao tốt cho người thiếu máu, cho phụ nữ mang thai, ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch, và giúp duy trì một hệ thống thần kinh khỏe mạnh.
Đậu lăng thuộc các giống cây họ đậu, có hình dạng thấu kính, có lẽ đó là lý do tại sao chúng được đặt thên là lens culinaris bằng tiếng La tinh. Chúng cũng là một trong những nguồn thực phẩm cổ nhất được biết đến, có niên đại hơn 9.000 năm. Một số loại đậu lăng phổ biến bao gồm đậu lentils đen, đậu lentils đỏ, đậu lentils vàng nâu, đậu lentils vàng, đậu lentils macachiados, đậu lentils xanh, và nhiều giống khác. Mỗi quốc gia đều có một nhóm đậu lentils tự nhiên, ít nhiều giống nhau và mang lại những lợi ích tương tự.
Đậu lăng với hàm lượng protein cao được coi là một nguồn protein giá rẻ. Chúng cung cấp các axit amin thiết yếu như isoleucine và lysine và cũng là một nguồn vi lượng dinh dưỡng rất tốt như vitamin và khoáng chất.
Đậu lăng được tiêu thụ thường xuyên hơn ở các nước châu Á, đặc biệt là Ấn Độ. Ấn Độ có số lượng lớn nhất của người ăn chay và đậu lentils có thể là một thay thế cho thịt trong việc cung cấp các protein cần thiết. Một cách rất tốt để có đậu lentils là sau khi chúng đã nảy mầm bởi vì đậu lentils có thể chứa methionine và cysteine. Hai axit amin này rất có ý nghĩa trong việc xây dựng cơ và tăng cường cơ thể. Methionine là một axit amin thiết yếu được cung cấp qua thực phẩm và cysteine là một amino axit không cần thiết có thể được tổng hợp.
Hàm lượng dinh dưỡng của đậu lăng
Đậu lăng chứa lượng protein cao nhất có nguồn gốc từ bất kỳ cây nào. Lượng protein được tìm thấy trong đậu lentils lên tới 35%, tương đương với thịt đỏ, thịt gia cầm, cá và các sản phẩm từ sữa. Đậu lentils chứa carbohydrate (15-25 gram / 100 gram). Chúng là nguồn cung cấp chất xơ ăn kiêng và cũng có lượng calo thấp. Các thành phần dinh dưỡng khác được tìm thấy là molybden, folate, tryptophan, mangan, sắt, phốt pho, đồng, vitamin B1 và kali.
Đậu lăng cũng là một nguồn phytochemicals và phenol. Cả hai chất hóa học hữu cơ này đều có lợi cho sức khoẻ. Thông thường, đậu lăng và thịt được so sánh với hiệu quả của nó và nhiều người bỏ phiếu cho thịt như là nguồn protein tốt nhất. Đúng là đậu lăng không chứa tất cả các axit amin, nhưng chúng có ít chất béo hơn khi so sánh với thịt.
Theo Cơ sở Dữ liệu Dinh dưỡng Quốc gia của USDA, 100 g đậu lăng sống cung cấp 353 calo; và khi nấu chín cung cấp 116 kcal. Chúng chứa 8% nước, 63% carbohydrate bao gồm 11% chất xơ ăn kiêng, 25% protein và 1% chất béo. Đậu lăng là nguồn giàu chất dinh dưỡng cần thiết, bao gồm folate (120%), thiamin (76%), acid pantothenic (43%), vitamin B6 (42%), photpho (40%), sắt (50%) và kẽm (35%). Khi đậu lăng được nấu bằng cách đun sôi, hàm lượng protein giảm xuống còn 9% tổng lượng thành phần, và vitamin B và khoáng chất giảm do lượng nước tăng tổng thể (bản thân protein không bị mất).